Nghị định 59:2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
9 10 2295

Nghị định 59:2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nhằm hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng 2014, ngày 18/6/2015 Chính phủ đã ban hành nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, có hiệu lực từ ngày 05/8/2015 và thay thế nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

anh minh hoa

Nâng cao trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước

Nghị định 59/2015/NĐ-CP đã quy định rõ các nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, các dự án đầu tư xây dựng sẽ được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

Nhằm chống thất thoát lãng phí trong công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước, nghị định cũng nêu rõ các quy định về nguyên tắc quản lý thực hiện các dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng đầu tư xây dựng. Cụ thể, tại khoản 3, Điều 3 của nghị định nêu rõ: “a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án; b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh”.

Trình tự đầu tư xây dựng được siết chặt

Thực tế cho thấy, công tác lập, thẩm định, phê duyệt… dự án nếu được quản lý chặt chẽ ngay từ đầu sẽ hạn chế được nhiều bất cập trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng.

Để tránh những hạn chế này, trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1, Điều 50 của Luật Xây dựng 2014 sẽ được quy định cụ thể như sau: “a) giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án; b) giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác; c) giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.

Nghị định cũng nêu rõ, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu sẽ được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Theo đó, chủ đầu tư phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này, cụ thể sẽ nộp tệp tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại khoản 13, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 để quản lý.

Trao đổi với PV Báo Xây dựng về những quy định chặt chẽ này, ông Phạm giang - giám đốc Sở Xây dựng Bắc giang cho biết: nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã quy định rõ từ công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thực hiện dự án, kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng cũng như hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. những quy định chặt chẽ này sẽ góp phần tăng cường công tác quản lý vốn nhà nước, đảm bảo chất lượng các dự án đầu tư xây dựng, đồng thời tăng cường chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các Sở để phù hợp với thực tế của các địa phương.

Kim Thoa

Báo Xây Dựng

[Trở về] [Đầu trang] In bài viết Gửi cho bạn bè

Các tin khác:
Story
Đang cập nhật
Thăm dò ý kiến
Bạn thường lấy văn bản pháp lý về xây dựng từ đâu?
Download trên mạng
Đi mua
Từ cơ quan
Từ bạn bè đồng nghiệp
Thống kê truy cập
Số người online:   0003
Lượt truy cập   3986295